Nhân khẩu Cavite

Bản đồ Cavite

Cavite có tổng cộng 2.856.756 người theo thống kê năm 2007 với một diện tích chỉ là 1.512,4 km² khiến tỉnh trở thành tỉnh đông dân nhất và có mật độ dân số cao thứ hai trong cả nước. Quá trình tăng dân số bắt đầu từ năm 1990 khi tỉnh bước vào quá trình công nghiệp hóa. Các nhà đầu tư bắt đầu thiết lập các cơ sở kinh doanh của mình trong tỉnh đã lôi cuốn người nhập cư để tìm cơ hội phát triển. Từ khi tiến gần Vùng thủ đô Manila, người dân làm việc trong vùng đô thị này có thể lựa chọn sinh sống tại tỉnh nhà với gia đình họ. Mức tăng tự nhiên cũng góp phần làm tăng dân số. Tháng 1/2011, Cavitr ước tính dân số trong tỉnh đã lên tới 3,3 triệu người với mật độ là 2.182 người/km²[1].

Trong số các thành phố và đô thị tự trị tại Cavite, thành phố Dasmariñas có dân số lớn nhất với 556.330 người trong khi |General Emilio Aguinaldo ít dân nhất với chỉ 17.818 người. Cavite là trung tâm của quá trình đô thị hóa nhanh chóng tại Philippines. Về mặt chính thức, dân số thành thị lên tới 90,69% trong khi dân số nông thôn là 9,21%. Việc đô thị hóa kéo theo việc thiết lập các cơ sở thương mại, dịch vụ và tiện nghi.

Ngôn ngữ chính được sử dụng là tiếng Tagalog, tiếng Chabacanotiếng Anh. Chabacano, có lúc cũng được gọi là Chavacano là một thứ tiếng bồi xuất phát từ đa số những người Caviteños sinh sống ở thành phố Cavite và Ternate sau khi người Tây Ban Nha đến ba thế kỷ trước. Khoảng 30.000 người Caviteños nói tiếng Chabacano. Vì nhiều người dân ở vùng thủ đô Manila có xu hướng chuyển sang những tỉnh lân cận nên hiện nay trong tỉnh cũng đã xuất hiện một số người sử dụng tiếng Bikol, tiếng Cebuano, tiếng Ilokano.

Theo các số liệu thống kê, 70% dân cư trong tỉnh theo Công giáo La Mã trong khi phần còn lại chủ yếu theo các giáo phái Tin Lành.